Cảnh sát kinh tế là gì?

1. Cảnh sát kinh tế là gì?

Cảnh sát kinh tế là một ngành của Công an nhân dân Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự kinh tế và chức vụ có thẩm quyền tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh để xác định có hay không có tội phạm kinh tế.

Cơ quan Cảnh sát điều tra hình sự về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có nhiệm vụ, quyền hạn điều tra vụ án hình sự đối với các tội phạm quy định tại các Chương XVI (các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế), XVII (các tội phạm về môi trường), XXI (các tội xâm phạm quyền quản lý kinh tế), theo quy định của pháp luật. Quy định của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 và hướng dẫn tại mục 1.1.A Phần I Thông tư 12/2004/TT-BCA. Theo đó, khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm quy định tại một trong các chương này thì Cơ quan Cảnh sát điều tra hình sự về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có thẩm quyền tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh làm rõ hành vi vi phạm. Hành vi phạm tội hoặc khởi tố vụ án hình sự.

Ngoài ra, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra hình sự về mệnh lệnh quản lý kinh tế và chức vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 4 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xác minh các tình tiết xung quanh hành vi vi phạm như có hành vi vi phạm hay không, mức độ thiệt hại, lỗi… Khi cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về kinh tế thì cơ quan Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự, quản lý kinh tế và chức vụ có thẩm quyền kiểm tra, xử phạt.

Như vậy, nếu cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật (hành chính hoặc hình sự) trong lĩnh vực kinh tế thì Cơ quan Cảnh sát điều tra hình sự có thẩm quyền điều tra, xác minh, xác định hành vi đó có vi phạm pháp luật hay không.

2. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra của cảnh sát kinh tế:

Điều 31 Luật Thanh tra năm 2010 quy định:

“1. Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.”

Điều 37 Luật Thanh tra năm 2010 quy định cụ thể về loại hình thanh tra:

Thứ nhất, hoạt động thanh tra được thực hiện đúng kế hoạch, kể cả thanh tra định kỳ hay thanh tra đột xuất.

2. Việc kiểm tra theo kế hoạch phải được thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.

3. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

4. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc của Thủ trưởng. Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.”

Như vậy, khi thanh tra có thể thực hiện theo kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất.

Điều 51 Luật Thanh tra năm 2010 quy định thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành và giao nhiệm vụ cho Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập như sau:

Thứ nhất, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi Bộ trưởng, Giám đốc Sở xét thấy cần thiết thì ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải tiến hành thanh tra độc lập theo chỉ đạo của Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra. Chuyên.

Trong trường hợp Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao tiến hành thanh tra độc lập thì Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Ngành phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.

Thanh tra viên phải xuất trình thẻ thanh tra khi tiến hành thanh tra độc lập; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải xuất trình thẻ công chức.”

Điều 14 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền ra quyết định kiểm tra chuyên ngành theo kế hoạch như sau:

“Đầu tiên. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng, Vụ trưởng Vụ thuộc Bộ, Chi cục trưởng Chi cục trưởng ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

2. Trường hợp phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Giám đốc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.”

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 07/2012/NĐ-CP, thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất như sau:

“Đầu tiên. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở. , Chánh Thanh tra Sở.

2. Chánh Thanh tra bộ, ngành ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng cục trưởng, Vụ trưởng Vụ thuộc Bộ, Chi cục trưởng Chi cục trưởng thì quyết định thanh tra đột xuất phải báo cáo Chánh Thanh tra Bộ hoặc Chánh Thanh tra Sở.

3. Trường hợp vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra. Kiểm tra.”

Về thời hạn thanh tra, quy định tại Điều 30 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập như sau:

“ Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh tra nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.”

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với từng đối tượng là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra, trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày. Công việc.