TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN COMEXIM GIA LAI

6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN COMEXIM GIA LAI

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

a. Giới thiệu công ty

 Tên Công ty: Công ty cổ phần Thƣơng mại Gia Lai

 Tên tiếng Anh: Gia Lai Trading Joint stock company

 Tên viết tắt: Comexim Gialai

 Vốn điều lệ: 18.800.000.000 đồng

 Trụ sở chính: 56 Lê Lợi – Thành phố Pleiku – Tỉnh Gia Lai

 Điện thoại: 0593 823 154

 Fax: 0593 823 666

 Website: www.comexim.com.vn

Ngành nghề kinh doanh:

Theo giấy đăng ký kinh doanh số 3903000048 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Gia Lai cấp, đăng ký lần đầu vào ngày 30 tháng 12 năm 2004, đăng ký thay đổi lần 4 ngày 12 tháng 09 năm 2008 thì Comexim có những ngành nghề kinh doanh chính nhƣ sau:

 Kinh doanh vật tƣ, phân bón phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp, hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ, ôtô, xe gắn máy, phụ tùng thay thế và các dịch vụ kèm theo, vật tƣ xây dựng, trang trí nội thất, hàng điện tử, viễn thông, máy móc, thiết bị văn phòng, điện dân dụng, phụ tùng thay thế và các dịch vụ kèm theo, hàng công nghiệp tiêu dùng thiết yếu, rƣợu, bia, thuốc lá điếu, xăng dầu nhớt máy.

nghiên cứu, xây dựng và phát triển thị trƣờng cho các nhà sản xuất.

 Kinh doanh vận tải hàng hóa.

 Hoạt động hỗ trợ cho vận tải.

 Xuất khẩu hàng công nghiệp tiêu dùng thiết yếu, rƣợu, bia, thuốc lá điếu.

 Nhập khẩu hàng nông lâm sản các loại.

 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu chủ sử dụng hoặc đi thuê.

 Kinh doanh cho thuê nhà và văn phòng làm việc.

b. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Thƣơng mại Gia Lai đƣợc thành lập và phát triển với bề dày kinh nghiệm hoạt động gần 30 năm. Với kinh nghiệm, ý chí tự lực tự cƣờng của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã luôn phấn đấu và đoàn kết và đã thực hiện thắng lợi nhiều nhiệm vụ đƣợc giao. Theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 09/06/2002 về việc chuyển Công ty Nhà nƣớc thành Công ty cổ phần, Công ty cổ phần Thƣơng mại Gia Lai đƣợc thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty Thƣơng mại Gia Lai theo quyết định số 1504/QĐ-CT ngày 02/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai. Đại hội đồng cổ đông lần đầu của Công ty đƣợc tổ chức vào ngày 28/12/2004 và Công ty cổ phần Thƣơng mại Gia Lai chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/2005 theo giấy phép kinh doanh số 3903000048 do sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Gia Lai cấp lần đầu vào ngày 30 tháng 12 năm 2004.

c. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Comexim Gia Lai

Công ty cổ phần Thƣơng mại Gia Lai đƣợc tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Comexim Gia Lai

(Nguồn: Công ty Comexim )

Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng:

 Đại Hội Đồng Cổ Đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề đƣợc Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.

 Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.

 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc và những ngƣời quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.

 Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc Công ty là ngƣời Đại diện của Công ty trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

 Phó Tổng Giám Đốc: Các Phó Tổng Giám đốc Công ty giúp việc cho Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân công và uỷ quyền.

 Các phòng chức năng: Do Hội đồng quản trị thành lập trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc, các phòng chịu trách nhiệm thực hiện và tham mƣu cho Tổng Giám đốc các công việc thuộc phạm vi chức năng của phòng đồng

thời phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện mục tiêu và chiến lƣợc chung của Công ty. Phụ trách các phòng là Giám đốc các bộ phận, gồm: Giám đốc Tài chính kiêm Kế toán trƣởng, Giám đốc nhân sự và Giám đốc Kinh doanh.

 Các đơn vị trực thuộc: Do Hội đồng quản trị thành lập trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc, là các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh do Tổng Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc Tổng Giám đốc. Đứng đầu các đơn vị trực thuộc bao gồm: Giám đốc các Chi nhánh và các Cửa hàng Trƣởng.

 Mối quan hệ giữa các phòng ban, các chi nhánh trực thuộc: Quan hệ phối hợp. Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến, chức năng. Các đơn vị, cửa hàng chi nhánh, là các đơn vị tổ chức thực hiện những nhiệm vụ chức năng đã đƣợc giao.

2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực của Công ty CP Comexim Gia Lai

a. Tình hình sử dụng nguồn cơ sở vật chất

 Hệ thống phƣơng tiện vận tải: Comexim đang sở hữu gần 40 chiếc (trọng tải từ 0,5 đến 3,5 tấn) có thể đáp ứng yêu cầu đa dạng trong hoạt động phân phối/tiêu thụ hàng tiêu dùng thiết yếu;

 Hệ thống kho bãi: hiện đại, thoáng mát đáp ứng đầy đủ nhu cầu dự trữ, kinh doanh dịch vụ kho bãi. Tại TP. Pleiku – Gia Lai, diện tích kho bãi trên 17.000 m2; tại Chƣ Sê – Gia Lai, diện tích kho bãi 1.500 m2; tại cụm công nghiệp Nhơn Bình – TP. Qui Nhơn – Bình Định (gần cảng), diện tích trên 9.000 m2 chuyên phục vụ cho kinh doanh phân bón và dịch vụ cho thuê kho bãi.

Hiện tại Comexim có 3 chi nhánh ở 3 thành phố lớn tại TP.Hồ Chí Minh, TP.Quy Nhơn, TP.Đà Nẵng chủ yếu kinh doanh mặt hàng phân bón. Đặc biệt, Comexim có diện tích kho bãi trên 9.000 m2 đƣợc xây dựng ở Cụm

công nghiệp Nhơn Bình gần cảng Quy Nhơn rất thuận tiện cho việc bảo quản, lƣu kho. Do kho bãi lớn, khả năng chứa khối lƣợng hàng nhiều nên hoạt động kinh doanh mặt hàng phân bón của Comexim không bị gián đoạn, khối lƣợng hàng bán cung cấp ra thị trƣờng không lo bị thiếu hụt.

 Hệ thống các đơn vị trực thuộc của Comexim :

+ 7 đơn vị chuyên kinh doanh hàng tiêu dùng thiết yếu và1 Công ty con tại Chƣ Sê – Gia Lai (Công ty TNHH 1 thành viên Comexim Chuse).

+ 2 đơn vị chuyên kinh doanh phân bón, nông sản, trong đó 1 đơn vị trên địa bàn thành phố Pleiku – Gia Lai, 1 chi nhánh tại Qui Nhơn.

+ 1 đơn vị chuyên kinh doanh xe gắn máy tại Pleiku-Gia Lai.

Với năng lực hiện tại, không tính các đơn vị liên doanh, liên kết doanh thu bình quân hàng năm của Comexim đạt trên 1.000 tỉ đồng.

b. Đặc điểm về nguồn lực tài chính của Công ty

Nguồn lực tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đƣợc xem là yếu tố quan trọng, thể hiện nội lực và vị thế của công ty trên thƣơng trƣờng, có vai trò quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để công ty đƣa ra các quyết sách quan trọng về chiến lƣợc kinh doanh. Đây là điều kiện cơ sở đảm bảo để công ty có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các giải pháp tạo động lực thúc đẩy ngƣời lao động.

Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán của công ty

Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị 2013 2014 2015 % Giá trị % Giá trị % I. Tài sản A. TSNH 138.055 74,87 137.604 75,22 146.866 77,74 1. Vốn bằng tiền 13.697 7.236 7.036

2. Khoản phải thu 34.310 31.615 30.985

3. Hàng tồn kho 79.357 94.593 105.484

4. Tài sản ngắn hạn khác

Chỉ tiêu Giá trị 2013 2014 2015 % Giá trị % Giá trị % B. TSDH 46.342 25,13 45.334 24,78 42.056 22,26 1. KPT dài hạn – 3.170 3.214 2.TSCĐ 34.563 32.933 29.662 3. Đầu tƣ dài hạn 11.779 9.231 9.180 TỔNG TS 184.397 100 182.938 100 188.922 100 II. NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 127.736 69,2 120.022 65,6 120.779 63,9 1.Nợ ngắn hạn 127.736 120.022 120.779 2.Nợ dài hạn – – – B. Nguồn vốn CSH 56.661 30,8 62.916 34,4 68.143 36,1 TỔNG NV 184.397 100 182.938 100 188.922 100

(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ Công ty)

Theo tình hình số liệu của công ty qua các năm thì ta thấy rằng trong bảng tài sản nguồn vốn bằng tiền của công ty tăng trƣởng đều qua các năm. Chẳng hạn nhƣ năm 2015/2014 tăng 13,15%, năm 2014/2013 thì nguồn tiền mặt này cũng tiếp tục tăng với mức 10,18%. Tiền mặt tăng qua các năm do công ty đã thu hồi đƣợc vốn từ khách hàng trong kênh phân phối. Vì đây là công ty Thƣơng mại nhà nƣớc đƣợc cổ phần hóa, chủ yếu là nhập khẩu phân bón cung cấp cho các tỉnh khu vực Tây Nguyên nên tỷ trọng hàng tồn kho và khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao (khoảng 80% qua các năm). Tuy nhiên, trong năm nay (2015) do sự ảnh hƣởng của nhu cầu tiêu thụ làm tỉ lệ phần trăm tăng sản lƣợng hàng tồn kho giảm đi nhƣng không đáng kể (giảm 0,64%).

Nguồn vốn của công ty chủ yếu đƣợc tài trợ từ các khoản nợ ngắn hạn, chiếm trên 63% tổng nguồn vốn của công ty, do công ty thƣờng nhập khẩu một khối lƣợng lớn hàng hoá với giá trị lớn nên phải mất một thời gian nhât định để thực hiện việc mở L/C và nhận hàng rồi mới thanh toán, vì vậy phải huy động phần lớn nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài. Còn nợ dài hạn chỉ chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ, có năm không có nợ dài hạn.

c. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của Công ty

Công ty đã cổ phần hóa và đi vào hoạt động theo cơ chế công ty cổ phần từ năm 2005. Công ty hiện có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có uy tín, tâm huyết đối với sự phát triển của công ty, năng động sáng tạo nên hoạt động của công ty không ngừng đƣợc mở rộng. Đội ngũ kinh doanh bán hàng có nhiều kinh nghiệm đƣợc đào tạo chuyên nghiệp, với các kỹ năng bán hàng chuyên sâu. Đây cũng là điểm mạnh và lợi thế lớn của công ty

Tuy nhiên, đặc thù kinh doanh của ngành kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ, vào thời điểm cuối năm do nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân cũng nhƣ của các nhà sản xuất tăng lên cộng với quy mô hoạt động đƣợc mở rộng nên về cuối năm, số lƣợng lao động của công ty tăng cao hơn so với đầu năm, theo đó là biến động về lao động hàng năm rất cao.

Bảng 2.2. Các yếu tố về người lao động tại công ty 2013-2015

TT Yếu tố

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 SL (Ngƣời) Tỷ lệ (%) SL (Ngƣời) Tỷ lệ (%) SL (Ngƣời) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số lao động 328 100 332 100 321 100 – Nam 254 77.4 177 53.3 225 70.1 – Nữ 96 22.6 83 46.7 96 29.9 2 Trình độ – Đại học 47 14.3 45 13.6 51 15.9 – Cao đẳng 24 7.3 19 5.7 24 7.5 – Trung cấp 32 9.8 30 9.0 32 9.9 – Sơ cấp 06 1.8 7 2.1 7 2.2 – Phổ thông 219 66.8 231 69.6 207 64.5

(Nguồn Công ty cổ phần Thương mại Gia Lai)

Nguồn nhân lực của công ty biến động không đáng kể trong 3 năm gần đây do công ty có chủ trƣơng giảm biên chế nên hầu nhƣ không tuyển dụng,

nhƣng chất lƣợng không ngừng tăng lên nhờ vào chính sách bồi dƣỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ công nhân viên trong công ty.

Do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là nhập khẩu và cung ứng phân bón nên công ty cần tuyển dụng lao động nam để thuận lợi cho công tác nhận hàng cũng nhƣ cung ứng. Tại văn phòng công ty, lao động nữ chiếm tỷ lệ thấp do yêu cầu ngành nghề đòi hỏi phải có tính năng động cao và phải thƣờng xuyên đi công tác.

Tỷ lệ đại học chiếm tỷ lệ không lớn nhƣng vấn có sự biến động tăng dần qua các năm, do công ty đang rất quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng vào việc đào tạo và bồi dƣỡng cho cán bộ nhân viên từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học. Tỷ lệ cao đẳng, trung cấp cũng chiếm tỷ trọng tƣơng đối và ít biến động qua các năm, do công ty ít có nhu cầu tuyển dụng, và quan tâm đặc biệt đến chất lƣợng hơn là số lƣợng. Tỷ lệ lao động phổ thông cũng chiếm tỷ trọng khá cao và ít biến động qua các năm.

Với mục tiêu phát triển, công ty luôn quan tâm đến việc xây dựng các chính sách có liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có, tạo ra môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, xây dựng văn hóa công ty, thu hút và giữ chân ngƣời tài và sự trung thành của ngƣời lao động.

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH PHÂN BÓN NPK TẠI

CÔNG TY COMEXIM GIA LAI

2.2.1. Phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm phân bón NPK tại Công ty phẩm phân bón NPK tại Công ty

Nhƣ chúng ta đã biết, Tây Nguyên với điều kiện về thổ nhƣỡng, thời tiết thuận lợi cho sự phát triển các loại cây công nghiệp nhƣ các loại gỗ, cao su, cafe, hồ tiêu, cây lâm sản đa dạng nên các sản phẩm dùng để hỗ trợ quá

trình trồng trọt nhƣ các sản phẩm về phân bón luôn có sức cầu lớn và đƣợc tiêu thụ rộng rãi. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Comexim trong lĩnh vực kinh doanh, phân phối các sản phẩm phân bón. Tỷ trọng về doanh thu, lợi nhuận của mặt hàng này luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu và lợi nhuận của Comexim.

Phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân cây không thể sinh trƣởng và cho năng suất, phẩm chất cao. Phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

Công ty cung cấp cho thi trƣờng các mặt hàng phân bón NPK nhƣ : phân bón NPK 16-6-8+13S, phân bón NPK 16-16-8+13S, phân bón NPK 16-10- 6+3S…Phân hỗn hợp NPK là loại phân phối trộn 2 hoặc 3 loại phân nói trên, nhằm mục đích tạo sự thuận lợi cho việc sử dụng phân bón của ngƣời nông dân nhằm hạn chế việc sử dụng phân đơn một cách thiếu khoa học. Dùng hỗn hợp NPK phải căn cứ vào thành phần dinh dƣỡng có ghi trên vỏ bao.

Ví dụ : loại phân NPK 16 -16 – 8 có nghĩa là trong phân có 16% đạm, 16% lân, 8% kali, …

Loại phân NPK là loại phân chuyên cung cấp cho cây trồng 3 nguyên tố dinh dƣỡng. Kết hợp N(đạm), P(lân),K(kali).

Tóm lại, với những đặc tính riêng có của phân bón và đặc điểm của sản xuất phân bón vô cơ nói trên ảnh hƣởng lớn đến hoạt động phân phối phân